TIN THỦY SẢN

Tôm thẻ chống lại vi khuẩn Vibrio nhờ hỗn hợp acid hữu cơ

Monobutyrin và Tributyrin chống lại vi khuẩn Vibrio trên tôm thẻ nhờ hỗn hợp acid hữu cơ. Ảnh minh họa. Như Huỳnh

Tôm cũng như nhiều động vật khác, có một hệ miễn dịch để tạo ra sức đề kháng chống lại mầm bệnh. Tuy nhiên hệ miễn dịch của tôm thì không đặc hiệu và tôm không có ký ức miễn dịch (khả năng ghi nhớ).

Để tôm được khỏe từ bên trong thì người nuôi tôm buộc phải dùng thêm các biện pháp nhằm hỗ trợ các phản ứng này. Từ đó, các hợp chất được bổ sung sẽ giúp tôm tự chống lại mầm bệnh mà không cần dùng thuốc kháng sinh để phòng và trị bệnh.

Axit hữu cơ có thể ức chế vi khuẩn, làm giảm môi trường pH, hạn chế sự phát triển của các vi sinh vật khác. Các nghiên cứu và thử nghiệm khoa học trên toàn thế giới đã xác nhận những lợi ích đáng kể của quá trình ester hóa acid butyric, tức là cải thiện hình thái ruột, tăng cường tính toàn vẹn của ruột, tăng cường tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như cân bằng hệ thống miễn dịch và hệ vi sinh vật phát triển. 

Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tác động bổ sung của monobutyrin ester hóa (MB) và Tributyrin (TB) đối với năng suất tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, khả năng tiêu hóa, khả năng miễn dịch bẩm sinh, tình trạng chống oxy hóa và khả năng kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). 

Một chế độ ăn thử nghiệm cơ bản (đối chứng) và bốn chế độ ăn khác được chuẩn bị bằng cách bổ sung MB dạng bột ở mức 2 và 4 g/kg (0,2% và 0,4%) hoặc TB ở 1 và 2 g/kg (0,1% và 0,2%; lần lượt là MB0.2, MB0.4, TB0.1 và TB0.2). Nhóm 4 con tôm được cho ăn bằng tay với một trong các chế độ ăn bốn lần mỗi ngày trong 53 ngày sau đó cảm nhiễm với vi khuẩn Vibrio harveyi và theo dõi tỷ lệ sống.

Tôm cho ăn chế độ ăn MB hoặc TB cho thấy năng suất tăng trưởng, sử dụng thức ăn, khả năng thực bào và hoạt động của men glutathione peroxidase cao hơn đáng kể so với tôm ăn chế độ ăn đối chứng. 

Tỷ lệ tiêu hóa protein, lipid và chất khô trong khẩu phần ăn được tìm thấy ở tôm được cho ăn chế độ ăn bổ sung MB‐ hoặc TB cao hơn nhiều so với nghiệm thức đối chứng.

Mức độ biểu hiện mRNA tương đối của protein liên kết IGF và gen propnoloxidase đã tăng lên đáng kể ở tôm được cho ăn chế độ ăn có bổ sung MB‐ hoặc TB so với tôm được cho ăn chế độ ăn đối chứng.

Sau khi cảm nhiễm với vi khuẩn Vibrio harveyi cho thấy khả năng kháng bệnh của tôm có thể được tăng đáng kể khi bổ sung MB‐ hoặc TB, tôm đạt tỷ lệ sống cao nhất khi bổ sung TB 0,2 kế đến là nghiệm thức MB 0,2 (70-80%) và thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng.

Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng việc bổ sung vào khẩu phần ăn 2 g/kg MB hoặc 1–2 g/kg TB có thể cải thiện tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn, khả năng miễn dịch bẩm sinh, hoạt động chống oxy hóa, khả năng tiêu hóa và khả năng kháng bệnh với vi khuẩn Vibrio trên tôm thẻ chân trắng.

Nguồn: Chorong Lee,Jaebeom Shin et al (2021). Effects of dietary supplementation of monobutyrin and tributyrin on growth, feed efficiency, innate immunity, digestibility and disease resistance of Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) against Vibrio harveyi, Aquaculture Nutrition, ORIGINAL ARTICLE, 12/01/2021.

Như Huỳnh